Một số trường hợp người nước ngoài tại Việt Nam được miễn giấy phép lao động
Ngoài nhóm bắt buộc phải có giấy phép lao động khi vào làm việc tại Việt Nam, vẫn có một số trường hợp người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động...
Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP), có nhiều trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (miễn giấy phép lao động).
Các trường hợp này bao gồm: Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh, làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh, mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư 2006.
Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
Là Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật, hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết, giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện, và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế, mà Việt Nam là thành viên, và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày, và không quá 3 lần trong 1 năm.
Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam, theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau: Giảng dạy, nghiên cứu; Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục, do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, hoặc tổ chức liên Chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tính đến cuối năm 2023, có gần 136.800 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trong đó có hơn 10.000 lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động, gần 126.000 lao động thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Phần lớn lao động nước ngoài tại Việt Nam là lao động chất lượng cao, tập trung vào vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, và lao động kỹ thuật...